Đề kháng là gì? Các công bố khoa học về Đề kháng

Đề kháng là khả năng của hệ thống sống (như cơ thể người, cây cối, động vật) hoặc của một tổ chức, hệ thống (như công ty, quốc gia) để chống lại sự tác động tiê...

Đề kháng là khả năng của hệ thống sống (như cơ thể người, cây cối, động vật) hoặc của một tổ chức, hệ thống (như công ty, quốc gia) để chống lại sự tác động tiêu cực từ môi trường bên ngoài hoặc từ các nguồn gây hại. Đề kháng bao gồm sự kháng cự, sức mạnh và khả năng đối phó để duy trì hoạt động, tồn tại và phục hồi sau khi gặp phải các vấn đề, thách thức, và sự thay đổi.
Đề kháng bao gồm sự kháng cự và khả năng đối phó của một hệ thống khi đối diện với các tác động tiêu cực. Nó bao gồm khả năng phản ứng, thích ứng và điều chỉnh để duy trì hoạt động bình thường và đảm bảo sự tồn tại và sự phát triển của hệ thống đó.

Hệ thống sống, chẳng hạn như cơ thể người, có chức năng tự bảo vệ bằng cách kích hoạt các cơ chế miễn dịch để chống lại vi khuẩn, virus và các tác nhân gây bệnh khác. Nó cũng có khả năng phục hồi và hồi phục sau khi trải qua stress, bị thương hoặc bị bệnh.

Tương tự, các tổ chức và hệ thống cũng cần có đề kháng để chống lại các yếu tố tiêu cực từ môi trường kinh doanh, như cạnh tranh gay gắt, biến động thị trường, thay đổi chính sách và các rủi ro khác. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển, các tổ chức phải có sức mạnh, khả năng thích ứng và mô hình quản trị linh hoạt để đối phó với những tình huống khác nhau.

Đề kháng cũng có thể được đánh giá thông qua các chỉ số và đánh giá sự mạnh mẽ của một hệ thống, như chỉ số chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế, chỉ số độ tin cậy của ngân hàng hoặc chỉ số bền vững của một quốc gia. Các tổ chức và cá nhân cần xem xét và tăng cường đề kháng thông qua việc phát triển kỹ năng, nắm bắt xu hướng và đổi mới, xây dựng mối quan hệ đối tác và tạo ra các chiến lược phòng ngừa và ứng phó.
Đề kháng còn được chia thành các loại khác nhau, bao gồm:
1. Đề kháng sinh học: Đây là khả năng của hệ thống sống chống lại các tác động sinh học từ môi trường. Nó bao gồm khả năng chống lại bệnh tật, kháng thuốc và khả năng phục hồi sau khi bị tổn thương.

2. Đề kháng vật lý: Đề kháng vật lý là khả năng của một hệ thống để chống lại các tác động vật lý như áp lực, nhiệt độ cao, độ ẩm, và các yếu tố môi trường khác. Ví dụ, cây cối có thể phát triển trong điều kiện khắc nghiệt như nhiệt độ lạnh, và cơ thể con người có khả năng tự điều hòa nhiệt độ cơ thể để duy trì sự cân bằng.

3. Đề kháng tâm lý: Đề kháng tâm lý là khả năng của con người hoặc tổ chức có thể chịu đựng và phản ứng tích cực đối với các tác động tâm lý như căng thẳng, stress, áp lực công việc và khủng hoảng. Đề kháng tâm lý có thể được cung cấp bằng cách phát triển kỹ năng quản lý stress, hỗ trợ tâm lý và xây dựng một môi trường làm việc thoải mái và khỏe mạnh.

4. Đề kháng kinh tế: Đề kháng kinh tế là khả năng của một tổ chức hoặc quốc gia để chống lại các tác động tiêu cực từ môi trường kinh tế như suy thoái, sự biến động giá cả và các thiên tai tự nhiên. Nó bao gồm việc xây dựng nền tảng tài chính vững mạnh, khả năng tạo ra thu nhập ổn định và sự đa dạng trong kinh tế.

Tổng quan, đề kháng là một khía cạnh quan trọng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của hệ thống sống và tổ chức. Nó bao gồm sự kháng cự, sức mạnh và khả năng thích ứng để vượt qua các thách thức và tác động tiêu cực từ môi trường.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề đề kháng:

Chuyển giao điện di của protein từ gel polyacrylamide sang tấm nitrocellulose: Quy trình và một số ứng dụng. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 76 Số 9 - Trang 4350-4354 - 1979
Một phương pháp đã được đưa ra để chuyển giao điện di protein từ gel polyacrylamide sang tấm nitrocellulose. Phương pháp này cho phép chuyển giao định lượng protein ribosome từ gel có chứa ure. Đối với gel natri dodecyl sulfate, mô hình ban đầu của dải vẫn giữ nguyên mà không mất độ phân giải, nhưng việc chuyển giao không hoàn toàn định lượng. Phương pháp này cho phép phát hiện protein bằn...... hiện toàn bộ
#chuyển giao điện di #protein ribosome #gel polyacrylamide #nitrocellulose #ure #natri dodecyl sulfate #chụp ảnh phóng xạ tự động #miễn dịch học #kháng thể đặc hiệu #detection #peroxidase #phân tích protein.
Endotoxemia chuyển hóa kích hoạt bệnh béo phì và kháng insulin Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 56 Số 7 - Trang 1761-1772 - 2007
Bệnh tiểu đường và béo phì là hai bệnh trao đổi chất đặc trưng bởi kháng insulin và viêm mức độ thấp. Khi tìm kiếm yếu tố viêm dẫn đến khởi phát kháng insulin, béo phì và tiểu đường, chúng tôi đã xác định được lipopolysaccharide (LPS) từ vi khuẩn là yếu tố gây khởi phát. Chúng tôi phát hiện rằng tình trạng nội độc tố bình thường tăng hoặc giảm trong trạng thái ăn no hoặc nhịn ăn, theo cơ s...... hiện toàn bộ
#bệnh tiểu đường #béo phì #kháng insulin #lipopolysaccharide #nội độc tố chuyển hóa #hệ thống LPS/CD14 #viêm mức độ thấp #bệnh chuyển hóa
Khuếch đại MET dẫn đến kháng Gefitinib trong ung thư phổi thông qua kích hoạt tín hiệu ERBB3 Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 316 Số 5827 - Trang 1039-1043 - 2007
Các ức chế kinase của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) như gefitinib và erlotinib là các phương pháp điều trị hiệu quả cho ung thư phổi với các đột biến kích hoạt EGFR, nhưng các khối u này luôn phát triển khả năng kháng thuốc. Tại đây, chúng tôi mô tả một dòng tế bào ung thư phổi nhạy cảm với gefitinib đã phát triển khả năng kháng gefitinib do sự khuếch đại trọng tâm c...... hiện toàn bộ
#EGFR #Gefitinib #Erlotinib #MET khuếch đại #kháng thuốc #ung thư phổi #tín hiệu ERBB3 #ERBB3 (HER3) #PI3K #các thụ thể họ EGFR/ERBB.
CD14, một thụ thể cho các phức hợp của Lipopolysaccharide (LPS) và Protein Liên Kết LPS Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 249 Số 4975 - Trang 1431-1433 - 1990
Bạch cầu phản ứng với lipopolysaccharide (LPS) ở nồng độ nano gram trên mililit bằng cách tiết ra cytokine như yếu tố hoại tử khối u-α (TNF-α). Tiết ra quá mức TNF-α gây sốc nội độc tố, một biến chứng nhiễm trùng có khả năng gây tử vong lớn. LPS trong máu nhanh chóng liên kết với protein huyết thanh, protein liên kết lipopolysaccharide (LBP) và các phản ứng tế bào với mức độ LPS sinh lý ph...... hiện toàn bộ
#bạch cầu #lipopolysaccharide #yếu tố hoại tử khối u-α #sốc nội độc tố #protein liên kết lipopolysaccharide #CD14 #kháng thể đơn dòng
Kháng sinh Tetracycline: Cơ chế tác dụng, Ứng dụng, Sinh học phân tử và Dịch tễ học của Kháng khuẩn Kháng Khuẩn Dịch bởi AI
Microbiology and Molecular Biology Reviews - Tập 65 Số 2 - Trang 232-260 - 2001
TÓM TẮT Tetracyclines được phát hiện vào những năm 1940 và cho thấy hoạt tính chống lại nhiều vi sinh vật bao gồm vi khuẩn gram dương và gram âm, chlamydiae, mycoplasma, rickettsiae và ký sinh trùng nguyên sinh. Đây là những loại kháng sinh ít tốn kém, đã được sử dụng rộng rãi trong dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở người và động...... hiện toàn bộ
#tetracycline #kháng rửa #kháng sinh #kháng khuẩn #vi khuẩn kháng #chlamydiae #mycoplasma #rickettsiae #động vật nguyên sinh #gen di động #hóa sinh #lai ghép DNA-DNA #16S rRNA #plasmid #transposon #đột biến #dịch tễ học #sức khỏe động vật #sản xuất thực phẩm
Định nghĩa về động kinh kháng thuốc: Đề xuất đồng thuận của Nhóm công tác ad hoc của Ủy ban Chiến lược Điều trị ILAE Dịch bởi AI
Epilepsia - Tập 51 Số 6 - Trang 1069-1077 - 2010
Tóm tắtNhằm cải thiện chăm sóc bệnh nhân và tạo điều kiện cho nghiên cứu lâm sàng, Liên đoàn Quốc tế chống Động kinh (ILAE) đã chỉ định một Nhóm công tác để xây dựng một định nghĩa đồng thuận về động kinh kháng thuốc. Khung tổng thể của định nghĩa này có hai cấp độ "thứ bậc": Cấp độ 1 cung cấp một sơ đồ chung để phân loại phản ứng với từng can thiệp điều trị, bao g...... hiện toàn bộ
Hướng dẫn thực hành lâm sàng của Hiệp hội Các bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ về điều trị nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus kháng Methicillin ở người lớn và trẻ em Dịch bởi AI
Clinical Infectious Diseases - Tập 52 Số 3 - Trang e18-e55 - 2011
Tóm tắtCác hướng dẫn dựa trên bằng chứng về quản lý bệnh nhân nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) được chuẩn bị bởi một Hội đồng Chuyên gia của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA). Các hướng dẫn này nhằm sử dụng cho các nhân viên y tế chăm sóc người lớn và trẻ em mắc các bệnh nhiễm khuẩn MRSA. Hướng dẫn thảo luận về quản lý một loạt các ...... hiện toàn bộ
#Quản lý bệnh nhân #nhiễm khuẩn MRSA #hướng dẫn IDSA #quản lý hội chứng lâm sàng #liều vancomycin #nhạy cảm vancomycin #thất bại điều trị.
Hoạt động Kháng khuẩn của Hạt Bạc Nanoscale có Phụ thuộc vào Hình Dạng Của Hạt Không? Nghiên Cứu Vi Khuẩn Gram âm Escherichia coli Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 73 Số 6 - Trang 1712-1720 - 2007
TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã điều tra các đặc tính kháng khuẩn của các hạt nano bạc có hình dạng khác nhau chống lại vi khuẩn gram âm Escherichia coli , cả trong hệ thống lỏng và trên đĩa thạch. Hình ảnh kính hiển vi điện tử truyền qua lọc năng lượng cho thấy sự thay đổi đáng kể...... hiện toàn bộ
#Kháng khuẩn #hạt nano bạc #Escherichia coli #vi khuẩn gram âm #hình dạng hạt #kính hiển vi điện tử truyền qua lọc năng lượng #mặt phẳng {111}.
Kích Hoạt Thụ Thể Giống Toll Trong Phản Ứng Kháng Khuẩn Trung Gian Vitamin D Ở Người Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 311 Số 5768 - Trang 1770-1773 - 2006
Trong các phản ứng miễn dịch tự nhiên, kích hoạt thụ thể giống Toll (TLRs) kích hoạt trực tiếp hoạt động kháng khuẩn chống lại vi khuẩn nội bào, trong đó ở chuột nhưng không ở người, được truyền dẫn chủ yếu bởi nitric oxide. Chúng tôi báo cáo rằng kích hoạt TLR ở đại thực bào người làm tăng cường biểu hiện thụ thể vitamin D và các gen vitamin D-1-hydroxylase, dẫn đến việc tăng...... hiện toàn bộ
#thụ thể giống Toll #đại thực bào #peptide kháng khuẩn #vitamin D #Mycobacterium tuberculosis #miễn dịch tự nhiên #người Mỹ gốc Phi
Dự đoán vùng quyết định kháng nguyên của protein từ chuỗi axit amin. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 78 Số 6 - Trang 3824-3828 - 1981
Một phương pháp được đưa ra để xác định các vùng quyết định kháng nguyên của protein thông qua phân tích chuỗi axit amin nhằm tìm ra điểm có độ ưa nước cục bộ lớn nhất. Điều này được thực hiện bằng cách gán cho mỗi axit amin một giá trị số (giá trị ưa nước) và sau đó tính trung bình các giá trị này dọc theo chuỗi peptit. Điểm có độ ưa nước trung bình cục bộ cao nhất thường nằm ở hoặc ngay ...... hiện toàn bộ
#protein #kháng nguyên #axit amin #phương pháp #dự đoán
Tổng số: 1,209   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10